4.9/5 60 đánh giá
120 đã bán
713.0001.862.000
4.9/5 60 đánh giá
120 đã bán
581.000
5/5 60 đánh giá
120 đã bán
214.000
4.9/5 60 đánh giá
120 đã bán
690.000
4.9/5 60 đánh giá
120 đã bán
211.000
4.6/5 60 đánh giá
180 đã bán
2.167.000
4.5/5 60 đánh giá
240 đã bán
2.316.000
4.5/5 60 đánh giá
180 đã bán
1.274.000

Thời còn là học sinh trung học, chúng ta đã tiếp xúc với hóa học. Vậy bạn có bao giờ tự hỏi, thuốc thử là gì chưa ? Trong hoá học, khái niệm thuốc thử được nhắc đến nhiều với công dụng xác định các chất hoá học khác. Qua bài viết này, Metrotech sẽ cùng bạn tìm hiểu rõ hơn về khái niệm này cũng như cùng nhau tìm hiểu về một số loại thuốc thử hoá học thông dụng.

THUỐC THỬ LÀ GÌ ?

Thuốc thử là gì
Thuốc thử là gì

Thuốc thử được hiểu là hoá chất tinh khiết được dùng để phát hiện hoặc định lượng một chất khác bằng phản ứng hoá học.

Cụ thể hơn, thuốc thử chính là các chất hoá học tinh khiết vô cơ hoặc hữu cơ được dùng để gây phản ứng với một chất cần thử nghiệm trong phòng thí nghiệm hoá học hoặc các cơ sở có liên quan đến hoá học (nông nghiệp, y học, dược,..).

Độ tinh khiết của thuốc thử được phân thành 4 cấp sắp xếp theo thứ tự cao dần:

-Tinh khiết kĩ thuật

-Tinh khiết phân tích

-Tinh khiết hoá học

-Siêu tinh khiết.

Ngoài ra, có một số thuốc thử còn mang tính đặc hiệu cho từng đối tượng riêng, vì thế chúng có tên riêng, thường là lấy tên của người đã phát hiện như Fisơ, Milơ, Nexlơ,..

MỘT SỐ LOẠI THUỐC THỬ THÔNG DỤNG

Một số loại thuốc thử thông dụng
Một số loại thuốc thử thông dụng

Thuốc thử Barfoed

Loại thuốc thử này gần giống thuốc thử Benedict, tuy nhiên giữa hai thuốc thử này vẫn có một số điểm khác biệt nhau.

Dung dịch được chuẩn bị bằng cách hòa tan 70g Đồng Acetat Monohydrat với 9ml Axit Axetic trong nước, sau đó đưa vào bình định mức 1 lít rồi thêm nước vào cho đến vạch định mức. Dung dịch này có thời hạn sử dụng trong một năm.

Khi 1 ml dung dịch thuốc thử Barfoed được đun nóng với 5 giọt chất mẫu, kết quả dương tính đối với Monosacarit chính là sự hình thành kết tủa đỏ gạch tồn tại trong vòng 5 phút. Còn Disacarit thì không thấy phản ứng xảy ra sau 10 phút đun nóng với thuốc thử, vì thế kết tủa sẽ không đóng váng như khi thử với thuốc thử Benedict.

Thuốc thử Benedict

Thuốc thử này hiện tại chưa có tại thị trường Việt Nam, nếu muốn mua thì phải nhập khẩu.

Dung dịch pha chế trong phòng thí nghiệm được phân ra hai loại khác nhau là dung dịch thô được dùng cho phân tích định tính và dụng dịch thô dùng cho phân tích định lượng:

*Dung dịch thô tiến hành như sau: Hòa tan 100g Na2CO3  và 173g Natri Citrat dihydrat trong 850ml nước, khuấy đều và cho từ từ dung dịch  của 17.3 g Đồng sulfat trong 100ml nước.

Cuối cùng, thêm hỗn hợp vào bình định mức 1lít và thêm nước đến chạm vạch chỉ định. Thuốc thử này có thời hạn sử dụng lâu dài.

*Trong 600ml nước nóng hòa tan các chất như sau:

  • 200g Natri citrat (C6H5Na3O7).
  • 75g Natri cabonat.
  • 125g Kali thiocynat.

*Trong 100ml nước hòa tan

18g CuSO4.5H2O

Khi các dung dịch đã nguội thì tiến hành trộn lại với nhau và khuấy đều sau đó thêm 5ml dung dịch Kali Ferocyanit, cho thêm nước vào cho đủ 1 lít.

1ml dung dịch thuốc thử được đun nóng cùng 5 giọt chất mẫu trong một cốc nước, khi kiểm tra sự có mặt của đường khử đã cho thấy sự hình thành kết tủa trong 5 phút.

Khoảng biến màu từ xanh lá cho đến vàng rồi sang màu cam sau đó là màu đỏ gạch tùy thuộc vào hàm lượng đường khử có trong chất mẫu, một mẫu chứa 1% glucose thì màu của kết tủa thường là đỏ gạch.

Thuốc thử Bial

Tiến hành hòa tan 3g Orcinol (C7H8O2) trong 500 ml Axit  HCl đậm đặc, sau đó thêm 2,5 ml dung dịch Ceric Clorua Hexahydrat 10% và hòa tan hỗn hợp thành 1 lít với nước ( lúc này HCl xấp xỉ 6M). Thuốc thử này chỉ bền trong vài tuần.

Thuốc thử Bial, pha chế theo cách cổ điển được chuẩn bị trong 1 lít HCl đậm đặc không pha loãng với nước. Dung dịch này phản ứng nhanh hơn (từ 30-60 giây) nhưng kém bền so với thuốc thử pha chế bằng phương pháp nêu trên và hơi của HCl đậm đặc chính là vấn đề khó khăn.

Bên cạnh đó, có thể dùng HCl 4M vẫn phản ứng tốt nhưng chậm và cho màu yếu hơn.

Khi 1ml dung dịch thuốc thử được đun nóng cùng với 5 giọt chất mẫu trong một cốc nước, sẽ có dấu hiệu tích cực với Pentose (phân tử đường chứa 5 Cacbon) là sự đổi màu dung dịch từ xanh lục sang xanh lam trong thời gian ngắn.

Thuốc thử Biuret

Cho 300ml dung dịch NaOH 10% về thể tích vào 500ml dung dịch chứa 0.3% đồng Sulfat Pentahydrat và 1.2% Kali Tartrat (C4H4K2O6) khuấy đều sau đó pha loãng thành 1 lít dung dịch.

Cuối cùng, để dung dịch ở chỗ tối nhanh chóng để tránh thuốc thử bị biến tính.

Thuốc thử này có thể được dùng trong phân tích định tính và định lượng.

Trong một phản ứng tiêu biểu, 1 phần thể tích của mẫu được trộn với 2 phần thể tích của thuốc thử, tỉ số tối giản của phản ứng phụ thuộc vào nồng độ tối đa của Protein cần được phát hiện. Sự xuất hiện của Protein sẽ cho ra màu tím cùng bước sóng hấp thụ khoảng 550-555nm (thực tế thường đọc được ở 540nm).

Thuốc thử Bradford

Hòa tan 100mg Coomassie Blue G-250 (C41H44N3NaO6S2) trong 50 ml Etanol 95%, cho thêm 100ml dung dịch Axit Photphoric 85%, và pha loãng đến 1 lít.

Thuốc thử phải được lọc ít nhất 1 lần và có thể lọc 2 đến 3 lần nếu chưa ổn thì cho đến khi thấy kết tủa xuất hiện trong dung dịch.

Loại thuốc này hiện đã có bán trên thị trường với cấu trúc tương đối bền.

Để định lượng protein: Tiến hành trộn 0.25ml mẫu với 2.5ml thuốc thử Bradford. Sau 5 phút khi đo phổ hấp thụ ở 595nm.

Thuốc thử này có nhược điểm là cho ra 1 khoảng trắng dài làm ảnh hưởng đến kết quả đọc phổ bởi vì một số thuốc thử dính chặt với cu-vét.

Bên cạnh đó, một nhược điểm khác đó là thuốc thử này cũng rất nhạy với dung dịch tẩy rửa nếu như dụng cụ bằng thủy tinh không được rửa lại sạch sẽ thì sẽ chuyển sang nghiên cứu về khả năng hòa tan của màng protien trong chất tẩy rửa.

Thuốc thử DNSA

Thuốc thử này dùng để phát hiện nhóm khử cuối mạch của Hydrocarbon và rất hữu dụng trong nhiều thí nghiệm. Thành phần của thuốc thử này là 1% của 3,5-dinitrosalicylic Axít (DNSA), 30% Natri Kali Tartrat và 0.4M NaOH.

Thuốc thử này có độ bền cao , sau vài năm cất trữ có một vài vệt đen xuất hiện trong dung dịch, tuy nhiên chúng vẫn được sử dụng tốt.

Trong một phản ứng cơ bản, cùng 1 thể tích của mẫu và thuốc thử được đun nóng trong cốc nước sôi khoảng 10 phút. Sau đó để nguội và tiếp tục pha loãng với 10 phần thể tích nước để đo phổ hấp thụ thu được bước sóng 540nm.

Thực tế thường dùng khoảng 0.4 ml mẫu và DNSA và sau khi đun nóng hòa tan với 4ml nước, thu được một hỗn hợp vừa đủ để chạy phổ hấp thụ.

Khi không có nhóm khử nào xuất hiện thì màu thu được là màu vàng và khoảng hấp thụ từ 0.03-0.05,một điểm tích cực là màu đỏ tạo thành với khoảng hấp thụ trên 1.0.

Thuốc thử Lowry

*Thuốc thử 1:  Tiến hành trộn lẫn một phần thể tích thuốc thử B (0.5% đồng sulfat pentahydrat, 1% Kali tartrat)  với 50 phần thể tích của thuốc thử A (2% Natri carbonat, 0.4% NaOH).

*Thuốc thử 2: Tiến hành hòa tan thuốc thử Folin-Ciocalteu phenol thương mại với một lượng nước bằng về thể tích, thuốc thử sẽ có độ bền trong vài tuần.

Để định lượng protein trộn 0.25ml dung dịch chứa protein với 2.5 ml thuốc thử Lowry. Sau 10 phút thêm 0.25ml thuốc thử Lowry 2 và lắc đều. Sau 30 phút đã đo phổ hấp thụ ở 750nm.

Thuốc thử Seliwanoff

Tiến hành hòa tan 1g Resorcinol (C7H8O2) trong 300ml HCl đậm đặc sau đó pha loãng thành 1 lít (HCl ~ 4M). Thuốc thử này có thể cất giữ được hơn một năm.

Khi 1ml thuốc thử được đun nóng với 5 giọt chất mẫu trong cốc nước đang sôi, một điểm tích cực đối với Monosacarit có chứa nhóm ceton đó là sự chuyển màu của dung dịch từ vàng cam sang màu đỏ trong vòng 5 phút.

Thuốc thử Denigés

Thuốc thử này được phát triển vào năm 1898, được dùng để phân tích định tính vô cơ.

*Ứng dụng: Thuốc thử này dùng để phát hiện Isolefin hoặc Tertiary Ancol có thể dễ dàng mất nước để tạo thành Isoolefin với sự có mặt của Axit.

*Điều chế: Thuốc thử Denigés cuối cùng là Hg(II) Sunfat trong dung dịch nước. Được điều chế bằng các phương pháp như sau:

Cho 5g Hg(II) Oxit được hòa tan trong 40 ml nước cất. Hỗn hợp được khuấy chậm, trong khi 20ml Axit Sunfuric đậm đặc được thêm vào. Tiếp tục bổ sung thêm 40ml nước cất và khuấy đến khi HgO được hòa tan hoàn toàn.

Thuốc thử này có thể được điều chế bằng cách hòa tan 5g HgO trong 20ml Axit Sunfuric đặc và 100ml nước cất hoặc được điều chế bằng cách sử dụng Axit Nitric thay cho Axit Sulfuric.

Thuốc thử Folin

Thuốc thử này có tên gọi khác là Natri 1,2-Naphtoquinon-4-Sunfonat, được dùng để đo nồng độ của các Amin hay Amino Axit.

Thuốc thử tạo màu đỏ tươi bên trong dung dịch kiềm và phát quang.

Thuốc thử này khác với thuốc thử Folin-Ciocalteu, 1 hỗn hợp của Natri Volframat và Natri Molybđat được dùng để phát hiện hợp chất chứa nhóm Phenol.

CÔNG DỤNG CỦA THUỐC THỬ

Công dụng của thuốc thử
Công dụng của thuốc thử

Dùng cho Checker

Dùng cho bộ dụng cụ đo 

Dùng cho máy đo quang

Dùng cho máy chuẩn độ

MỘT SỐ ĐIỀU CẦN BIẾT VỀ THUỐC THỬ

Một số điều cần biết về thuốc thử
Một số điều cần biết về thuốc thử

Thuốc thử ví dụ:

Đây là loại có thể là một hợp chất hoặc hỗn hợp. Trong hóa học hữu cơ, nhất là các phân tử hữu cơ nhỏ hoặc hợp chất vô cơ.

Tuy nhiên, một chất có thể được sử dụng như một thuốc thử mà không cần phải từ trong tên của chính nó.

Thuốc thử so với các chất phản ứng:

Một số thuốc thử không cần phải tiêu thụ trong một phản ứng như một chất phản ứng.

Ví dụ, 1 chất xúc tác là 1 thuốc thử nhưng không được tiêu thụ trong phản ứng. 1 dung môi thường được tham gia vào 1 phản ứng hóa học – nó được coi là 1 thuốc thử, nhưng nó không phải là 1 chất phản ứng.

THUỐC THỬ ĐỂ NHẬN RA IOT LÀ GÌ ?

Thuốc thử để nhận ra iot là gì
Thuốc thử để nhận ra iot là gì

Thuốc thử để nhận ra được iot là hồ tinh bột. Khi tác dụng với dung dịch iot thì hồ tinh bột sẽ chuyển qua màu xanh lam đặc trưng. Nếu mang hỗn hợp này đi đun nóng thì màu xanh sẽ biến mất và nếu chờ đến khi nguội , màu xanh sẽ xuất hiện.

Nguyên nhân hồ tinh bột chuyển qua màu xanh khi gặp iot

Khi tác dụng với iot, dạng Amylozơ của tinh bột tạo một nên cấu trạng hay cấu trúc có dạng hình xoắn ốc và phân tử iot sẽ bị giữ trong ống này để tạo nên phức chất có màu xanh lam.

Dưới tác dụng của nhiệt độ, cấu trúc dạng xoắn ốc này sẽ bị phá hủy và màu xanh lam cũng biến mất. Đến khi nhiệt độ nguội, dạng ống được tái tạo lại và iot lại bị giữ trong đó, kéo theo màu xanh trở lại.

Do đó, Thuốc thử được dùng để nhận ra iot là hồ tinh bột và ngược lại.

METROTECH – ĐẠI LÝ CUNG CẤP ĐA DẠNG CÁC LOẠI THIẾT BỊ ĐO CƠ KHÍ

Sản phẩm mà METROTECH cung cấp luôn được đảm bảo hàng thật chất lượng cao. Đội ngũ nhân viên chuyên môn cao của chúng tôi sẽ tư vấn một cách tốt nhất để khách hàng lựa chọn được sản phẩm phù hợp với nhu cầu sử dụng của mình. Liên hệ và đặt hàng ngay:

Email: info@metrotech.vn

Tư vấn bán hàng: 0888 203 779

Tư vấn kỹ thuật: 0838 616 667

Địa chỉ: 618 Lê Trọng Tấn, Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân, TPHCM

Giờ mở cửa: từ 8:00 đến 17:00

Zalo
Hotline
Zalo
Hotline
Zalo Zalo
Hotline Hotline